- Trình tự thực hiện:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày
18 tháng 12 năm 2013 lập hồ sơ
gửi Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định miễn nhiệm đối với báo cáo viên
pháp luật huyện.
- Cách thức thực hiện:
+ Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(đối với UBND cấp huyện đã bố trí cán bộ tiếp nhận tại bộ phận một cửa); tại
phòng chuyên môn (đối với UBND cấp huyện chưa bố trí cán bộ tiếp nhận tại bộ
phận một cửa).
+ Hình thức: Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện.
- Thành phần, số lượng hồ
sơ:
* Thành phần hố sơ
+ Công văn đề nghị miễn
nhiệm báo cáo viên pháp luật của lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Thông tư số
21/2013/TT-BTP.
+ Danh sách trích ngang báo
cáo viên pháp luật thuộc trường hợp miễn nhiệm theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư số 21/2013/TT-BTP.
+ Các văn bản, giấy tờ chứng
minh báo cáo viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 6 của Thông tư số
21/2013/TT-BTP.
* Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
- Thời hạn giải quyết hồ
sơ: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Cán
bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định miễn
nhiệm đối với báo cáo viên pháp luật huyện.
- Cơ quan hoặc người có
thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không.
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện thủ tục hành chính: Phòng
Tư pháp
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Danh
sách trích ngang báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp miễn nhiệm theo mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư số
21/2013/TT-BTP.
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết
định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
- Yêu cầu điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Việc miễn nhiệm báo cáo viên
pháp luật được thực hiện khi báo cáo viên pháp luật thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Tự nguyện xin thôi làm báo
cáo viên pháp luật;
+ Không còn là cán bộ, công
chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Không
còn đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Từ
chối không thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của
cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở
lên.
+ Thực
hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy
định tại Điều 9 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Bị Tòa án kết án và bản
án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự.
- Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
+ Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
+ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ
biến, giáo dục pháp luật;
+ Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư
pháp quy
định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho
thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.